https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/issue/feedTạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng2026-02-28T00:00:00+00:00Tạp chí Vật liệu & Xây dựngcontact@jomc.vnOpen Journal Systems<div class="description"> <p><strong>Tạp chí Vật liệu và Xây dựng </strong></p> <p>Tạp chí Vật liệu và Xây dựng là tạp chí khoa học của Viện Vật liệu xây dựng (VIBM), tiền thân là Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển Vật liệu xây dựng (ISSN1859-381X), được thành lập ngày 16/02/2011 theo Giấy phép số 175/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông với số lượng xuất bản ban đầu là 04 số/năm, ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Việt. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyển thông cho phép Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển VLXD tăng kỳ xuất bản và bổ sung ngôn ngữ tiếng Anh (Journal of Building Materials Research and Development – ISSN1859-381X) theo Giấy phép số 221/GP-BTTTT ngày 17/07/2014.</p> <p>Với mục tiêu phát triển Tạp chí theo hướng mở rộng lĩnh vực, nội dung, tăng cường chất lượng và số lượng, hướng tới hội nhập quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển vật liệu xây dựng đã đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép (số 564/GP-BTTTT ngày 03/12/2020) đổi tên thành Tạp chí Vật liệu và Xây dựng – Journal of Materials and Construction. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng là tạp chí khoa học có phản biện, đăng tải các bài báo khoa học thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng; cơ khí xây dựng; kiến trúc và qui hoạch; kinh tế và quản lý xây dựng; hạ tầng kỹ thuật và môi trường xây dựng,…</p> <p>Website chính thức của Tạp chí bằng tiếng Việt (ISSN1859-381X) và Tạp chí bằng tiếng Anh là (ISSN 2734-9438) tương ứng như sau:</p> <p><a href="https://jomc.vn/">https://jomc.vn/</a></p> <p><a href="https://jomc.vn/en/home/">http://jomc.vn/en</a></p> <p>Để xứng đáng với sự tin cậy của quý bạn đọc và đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của Tạp chí, Ban Biên tập Tạp chí rất mong tiếp tục nhận được sự đồng hành, đóng góp nhiệt tình của các nhà khoa học, các chuyên gia, các đối tác trong và ngoài nước bằng cách đóng góp ý kiến, gửi bài đăng trên Tạp chí và đọc phản biện cho các bài báo gửi đến Tạp chí.</p> <p>Xin trân trọng cảm ơn!</p> </div>https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1182Đánh giá khả năng sử dụng nguồn vật liệu san lấp tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để thi công nền đường vùng trũng ven sông 2025-11-14T08:00:51+00:00Lê Anh Tuấnkts.tuan8181@gmail.comNguyễn Vĩnh Bảobaonv@ttht-vienkientruc.gov.vn<p>Quá trình sáp nhập địa giới hành chính các tỉnh phía Nam và định hướng phát triển hạ tầng quy mô lớn đã tạo nhu cầu cấp thiết về vật liệu san lấp, đặc biệt là cho nền đường tại vùng trũng ven sông ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong bối cảnh nguồn vật liệu truyền thống suy giảm, cấp phối đá dăm 0÷4,0 cm từ đá vôi ở các vùng đồi núi giáp Campuchia trở thành một giải pháp thay thế tiềm năng nhờ đặc tính cơ lý phù hợp và khả năng khai thác thuận lợi. Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng vật liệu này kết hợp 10÷20% tro bay nhiệt điện Duyên Hải 1 nhằm cải thiện độ bền, khả năng chống thấm và giảm lún nén. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu phối trộn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra, góp phần giảm chi phí, tận dụng phế thải công nghiệp và phù hợp với định hướng kinh tế tuần hoàn. Đồng thời, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý khai thác bền vững và việc ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho vật liệu địa phương, góp phần phát triển hạ tầng xanh, bền vững cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.</p>2025-12-08T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1154Nghiên cứu một số tính chất cơ học của bê tông hạt mịn có sử dụng mảnh PET phế thải dưới tác động của nhiệt độ2025-10-17T02:19:19+00:00Nguyễn Đình Hảinguyendinhhai.1986@utc.edu.vn<p>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của nền nhiệt độ cao tới một số tính chất cơ học của bê tông hạt mịn có sử dụng mảnh PET phế thải (CWRP). Các cấp phối bê tông hạt mịn với sự thay thế 10, 15 và 20% mảnh PET băm theo thể tích sẽ được nghiên cứu khả năng chịu nhiệt. Để thực hiện nghiên cứu này, các mẫu dầm lăng trụ và mẫu lập phương đã được đúc để xác định cường độ chịu kéo khi uốn và nén của CWRP trước và sau khi chịu nhiệt đồng thời tinh công tác của hỗn hợp của được xác định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khi hàm lượng PET thay thế tăng lên thì tính công tac của hỗn hợp có xu hướng giảm. Việc tăng hàm lượng PET thay thế làm suy giảm cường độ chịu kéo khi uốn và nén của CWRP ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Dưới nền nhiệt độ cao nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng mảnh PET tăng thì tính nhạy cảm nhiệt của CWRP tăng. Thông qua khảo sát hàm lượt PET thay thế khoảng 10 % là phù hợp đảm bảo tinh công tác và các đặc trưng cơ lý của CWRP trong điều kiện nhiệt độ môi trường.</p>2025-12-15T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1119Giới thiệu một số dự thảo tiêu chuẩn lĩnh vực kính xây dựng năm 20252025-10-03T08:23:18+00:00Mai Trọng Nguyênanhtuangs@gmail.comNguyễn Văn Minhanhtuangs@gmail.comĐào Anh Tuấnanhtuangs@gmail.comKiều Lê Hảilehai.kieu@gmail.comNguyễn Thị Thu Hằnganhtuangs@gmail.comNguyễn Thị Lệ Quyênanhtuangs@gmail.com<p>Trong những năm qua công tác xây dựng tiêu chuẩn mới và soát xét tiêu chuẩn hiện hành lĩnh vực vật liệu kính xây dựng luôn được thực hiện kịp thời nhằm cập nhật bổ sung những thay đổi về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tạo tương đồng trong sản xuất và ứng dụng nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp và nhà nước quản lý sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy, Bộ Xây dựng đã giao Viện Vật liệu xây dựng thực hiện các nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn trong giai đoạn 2024-2025 bao gồm : Kính xây dựng - Sản phẩm cơ bản đặc biệt. Gốm thủy tinh. Đánh giá phù hợp - Tiêu chuẩn sản phẩm, mã số TC 82-24; Kính xây dựng - Lắp kính và cách âm trong không khí - Đo trở kháng cơ học của kính dán, mã số TC 83-24; Kính xây dựng - Giá trị cân bằng năng lượng - Phương pháp tính, mã số TC 84-24; Chất trám liên kết. Chất trám liên kết chịu ánh sáng mặt trời trực tiếp sử dụng trong lắp kính, mã số TC 85-24; Kính xây dựng - Xác định độ phát xạ, mã số TC 95-24 và Kính xây dựng - An toàn cháy, khả năng chịu lửa - Phương pháp thử để phân loại, mã số TC 96-24. Các tiêu chuẩn này khi ban hành mang lại lợi ích tích cực như đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng cường an toàn, thúc đẩy đổi mới nâng cao chất lượng và tạo thuận lợi cho thương mại và hội nhập quốc tế.</p>2025-10-28T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1200Nghiên cứu thu hút đầu tư hạ tầng giao thông vào vùng đất nhiễm mặn dọc sông Tiền làm cơ sở phát triển du lịch và nông nghiệp2025-12-10T01:59:55+00:00Lê Phi Vũ lephivu75@gmail.comNguyễn Chí Nhânnguyenchinhan26397@gmail.com<p>Vùng đất nhiễm mặn dọc sông Tiền của tỉnh Tiền Giang có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, thủy sản và du lịch sinh thái, song hạ tầng giao thông còn hạn chế do địa hình bị chia cắt và tác động ngày càng gia tăng của xâm nhập mặn. Thực trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút đầu tư và việc hình thành chuỗi giá trị nông nghiệp – du lịch tại khu vực ven sông Tiền. Nghiên cứu tập trung phân tích vai trò của hạ tầng giao thông trong kết nối không gian phát triển, hỗ trợ chuyển đổi sinh kế và nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng của vùng nhiễm mặn. Trên cơ sở đánh giá các khó khăn và yêu cầu phát triển bền vững, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư theo hướng áp dụng mô hình hợp tác công – tư, lồng ghép dự án giao thông với các lĩnh vực có doanh thu bổ trợ và tăng cường cơ chế hỗ trợ phù hợp với điều kiện môi trường đặc thù. Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng phát triển hạ tầng giao thông gắn với chuỗi giá trị nông nghiệp – du lịch tại vùng ven sông Tiền.</p>2025-12-19T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1090Hiệu quả gia cường BFRP và ảnh hưởng của tải trọng lặp đến khả năng chịu tải của nút bê tông cốt thép2025-09-14T09:57:38+00:00Võ Bá Huyvobahuy@mtu.edu.vnĐinh Hoài Luândhluan@mtu.edu.vnĐoàn Văn Đẹtdoanvandet@mtu.edu.vnCao Văn Vuicvvui@hcmut.edu.vn<p>Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về hiệu quả gia cường basalt fiber reinforced polymer (BFRP) và ảnh hưởng của tải trọng lặp đến khả năng chịu tải của nút dầm-cột bê tông cốt thép (BTCT) có hệ dầm trực giao. Thí nghiệm được thực hiện trên tám nút dầm-cột. Tám nút dầm-cột này được chia thành bốn nhóm, mỗi nhóm gồm hai nút. Một nhóm không gia cường và ba nhóm còn lại được gia cường bằng sợi BFRP với các cấu hình khác nhau. Trong mỗi nhóm, một nút chịu tác dụng tải trọng đơn và nút còn lại chịu tác dụng của tải trọng lặp. Kết quả cho thấy các nút bị phá hoại ở dạng bê tông vùng nén bị nén vỡ; trong khi đó, bê tông vùng kéo bị nứt. Sự phá hoại tập trung ở vị trí dầm mà không xuất hiện trên cột. Dưới tác dụng của tải đơn, gia cường BFRP đã làm tăng trung bình khoảng 8,5% tải trọng tới hạn của nút. Khi nút chịu tải trọng lặp, gia cường BFRP làm tăng 3,3–7,0% so với nút đối chứng. Tải lặp có ảnh hưởng lớn đến khả năng chịu tải tới hạn của nút. So với nút đối chứng chịu tải đơn, tải lặp đã làm giảm 14,3% tải trọng tới hạn của nút không gia cường và 8,3–17,2% khả năng chịu tải tới hạn của nút gia cường.</p>2025-10-28T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1184Nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ cao chống thấm nước dùng trong xây dựng phần ngầm nhà cao tầng khu vực thành phố Hồ Chí Minh2025-11-17T10:07:19+00:00Võ Quốc Bảobao.vo@hbcg.vnNguyễn Vĩnh Bảobaonv@ttht-vienkientruc.gov.vnNguyễn Chí Nhânnguyenchinhan26397@gmail.com<p>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ cao không thấm nước với mục tiêu cải thiện khả năng chịu nén, chống nứt và chống thấm nước phục vụ xây dựng các công trình ngầm, tầng hầm, nhiều tầng nhất là các công trình ngầm tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Năm cấp phối bê tông được thiết kế theo ACI 211.4R-08 với sự kết hợp giữa xi măng Portland hỗn hợp PCB40, tro bay nhiệt điện Duyên Hải, silica fume SF-90 và sợi polypropylene phân tán. Các tính chất công tác, cơ lý và chống thấm của bê tông được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Kết quả thí nghiệm cho thấy bê tông đạt cường độ nén trung bình ở tuổi 28 ngày từ 63,5 MPa đến 73,6 MPa, cường độ kéo uốn từ 7,40 đến 8,02 MPa, mô đun đàn hồi trung bình trên 37,4 GPa. Độ hút nước dưới 8%, khả năng chống thấm đạt W12-W19 theo TCVN 3116:2022. Hỗn hợp bê tông có tính công tác tốt với độ sụt từ 19,0-22,0 cm, ổn định theo thời gian và không phân tầng, phù hợp cho điều kiện thi công tại công trường. Từ kết quả thu được trong nghiên cứu này có thể khẳng định, bê tông cường độ cao, chống thấm nước tốt là giải pháp bền vững và hiệu quả cho xây dựng hạ tầng phần ngầm tại TP. Hồ Chí Minh, đồng thời góp phần giảm sử dụng xi măng, tận dụng phế thải công nghiệp và hướng tới vật liệu xây dựng thân thiện môi trường.</p>2025-12-08T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1155Nghiên cứu cường độ chịu nén của vữa và bê tông sử dụng cốt liệu vỏ hàu thay thế cát sông2025-10-20T03:18:57+00:00Lê Hoài Bãolehoaibao@mtu.edu.vnNgô Văn Thứcngovanthuc@mtu.edu.vnVõ Trung Kiênvotrungkien310197@gmail.com<p>Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng cốt liệu vỏ hàu nghiền thay thế một phần cát sông đến cường độ chịu nén của vữa và bê tông. Các mẫu vữa có tỷ lệ thay thế cát sông gồm 0%, 5%, 10%, 15%; mẫu bê tông chọn tỷ lệ tối ưu 15%. Kết quả cho thấy, đối với vữa, cường độ nén ở 28 ngày cao nhất tại tỷ lệ thay thế 15%. Đối với bê tông, mặc dù độ sụt giảm (~37,5%), nhưng cường độ nén ở 28 ngày vẫn tương đương với mẫu đối chứng. Sự ổn định về cường độ được xác định nhờ bề mặt nhám của vỏ hàu và thành phần CaCO₃ tham gia phản ứng hóa học. Nghiên cứu mở ra tiềm năng ứng dụng phế thải vỏ hàu trong sản xuất vật liệu xây dựng bền vững tại Việt Nam.</p>2025-10-31T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1132Công tác tiêu chuẩn hóa nhóm vật liệu liên kết thủy lực – kết quả và định hướng của Viện Vật liệu xây dựng2025-10-08T02:43:07+00:00Vũ Văn Linhvulinh.vl1nuce@gmail.comNguyễn Văn HoanHoannv81@gmail.comTạ Văn Luântaluan.vibm@gmail.comDương Thanh Quiquiduongthanh@gmail.comPhan Văn Quỳnhphanvanquynh.nuce@gmail.comPhạm Hữu Thiênphamhuuthienxd96@gmail.comNguyễn Thanh Bìnhvulinh.vl1nuce@gmail.com<p>Bài báo trình bày tổng quan về công tác tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực vật liệu xây dựng do Viện Vật liệu xây dựng (VIBM) chủ trì biên soạn trong giai đoạn gần đây. Nội dung tập trung vào nhóm vật liệu liên kết thủy lực, bao gồm các tiêu chuẩn về xi măng xây trát, xi măng poóc lăng đa cấu tử, phụ gia đá vôi mịn, xỉ lò cao nghiền mịn, tro bay và hỗn hợp liên kết thủy lực. Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn này đã góp phần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia TCVN theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn châu Âu (EN), đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải CO₂. Kết quả này cũng là cơ sở quan trọng hướng tới phát triển vật liệu xây dựng xanh và bền vững ở Việt Nam.</p>2025-10-28T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1101Giới thiệu tiêu chuẩn sơn và vecni - xác định độ bám dính2025-09-24T03:16:18+00:00Đàm Thị Mỹ Lươngluong.dtm@gmail.com<p>Tiêu chuẩn quy định phương pháp để xác định độ bám dính của “sơn, vecni hoặc sản phẩm liên quan” và được chuyển dịch chấp nhận (tương đương) theo tiêu chuẩn . Trong tiêu chuẩn này, đưa ra 03 phương pháp xác định bộ bám dính bằng cách thực hiện phép kéo nhổ trên một lớp phủ hoặc hệ nhiều lớp phủ.</p>2025-10-28T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1197Nghiên cứu rủi ro trong công tác sử dụng vật liệu khi thi công các dự án hạ tầng giao thông lớn tại Việt Nam2025-12-11T02:54:07+00:00Lê Khánh Linhlekhanhlinh.gts@gmail.com<p>Báo cáo này phân tích các nhóm rủi ro trọng yếu trong công tác huy động và sử dụng vật liệu khi triển khai các dự án hạ tầng giao thông quy mô lớn tại Việt Nam. Nhu cầu khối lượng vật liệu tăng nhanh trong bối cảnh nhiều tuyến cao tốc, đường ven biển và công trình trọng điểm được đồng thời triển khai đã làm gia tăng nguy cơ thiếu hụt nguồn cung, nhất là đối với đất đắp, cát xây dựng và đá các loại. Bên cạnh việc phụ thuộc vào các mỏ truyền thống, tiến độ cấp phép mới chậm và sự cạnh tranh giữa các dự án cũng khiến chuỗi cung ứng dễ bị gián đoạn. Chất lượng vật liệu không đồng đều, khai thác nhỏ lẻ và thiếu kiểm soát càng làm tăng nguy cơ phải xử lý kỹ thuật bổ sung, phát sinh chi phí và ảnh hưởng tiến độ. Hệ thống logistics cũng đối mặt nhiều áp lực khi vật liệu phải vận chuyển từ khoảng cách xa; hạ tầng hiện hữu tại công trường thường hẹp, yếu hoặc trộn lẫn giao thông dân sinh dẫn đến ùn tắc, kéo dài thời gian cung ứng và giảm hiệu quả điều phối phương tiện. Song song đó, khai thác vật liệu quy mô lớn còn gây rủi ro môi trường-xã hội, tác động đến canh tác nông nghiệp, bờ bãi ven biển, dòng chảy và hệ sinh thái nội địa. Cuối cùng, bất cập trong quy hoạch mỏ, thiếu liên thông dữ liệu cung-cầu và cơ chế điều phối vùng làm gia tăng tính bất định của thị trường. Việc nhận diện sớm và quản trị các rủi ro này là cơ sở để tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo tiến độ và nâng cao tính bền vững cho các dự án giao thông trọng điểm quốc gia.</p>2025-12-19T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựnghttps://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/1027Nghiên cứu tạo gạch alumosilicat từ đất sét Chí Linh, thành phố Hải Phòng bằng phương pháp không nung2025-11-06T10:23:48+00:00Hà Mạnh Chiếnhamanhchienbachkhoa@gmail.comLê Quang Huyhamanhchienbachkhoa@gmail.com<p>Gạch không nung alumosilicat được làm từ cao lanh, đất sét và Samot. Ảnh hưởng của thành phần, kích thước hạt đất sét đến cường độ của gạch được nghiên cứu. Cường độ của gạch được kiểm tra bằng máy E156 của hãng Matest. Cấu trúc của gạch được kiểm tra bằng phổ hồng ngoại (IR), phương pháp phổ nhiễu xạ tia x(XRD). Kết quả chỉ ra rằng vật liệu chứa 85 % Samốt, 2 % cao lanh, 13 % đất sét có cường độ cao nhất. Vật liệu có cường độ cao nhất khi kích thước hạt đất sét ≤ 0,15 mm.</p>2025-12-19T00:00:00+00:00Bản quyền (c) 2026 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng