Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn <div class="description"> <p><strong>Tạp chí Vật liệu và Xây dựng </strong></p> <p>Tạp chí Vật liệu và Xây dựng là tạp chí khoa học của Viện Vật liệu xây dựng (VIBM), tiền thân là Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển Vật liệu xây dựng (ISSN1859-381X), được thành lập ngày 16/02/2011 theo Giấy phép số 175/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông với số lượng xuất bản ban đầu là 04 số/năm, ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Việt. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyển thông cho phép Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển VLXD tăng kỳ xuất bản và bổ sung ngôn ngữ tiếng Anh (Journal of Building Materials Research and Development – ISSN1859-381X) theo Giấy phép số 221/GP-BTTTT ngày 17/07/2014.</p> <p>Với mục tiêu phát triển Tạp chí theo hướng mở rộng lĩnh vực, nội dung, tăng cường chất lượng và số lượng, hướng tới hội nhập quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển vật liệu xây dựng đã đề nghị và được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép (số 564/GP-BTTTT ngày 03/12/2020) đổi tên thành Tạp chí Vật liệu và Xây dựng – Journal of Materials and Construction. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng là tạp chí khoa học có phản biện, đăng tải các bài báo khoa học thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng; cơ khí xây dựng; kiến trúc và qui hoạch; kinh tế và quản lý xây dựng; hạ tầng kỹ thuật và môi trường xây dựng,…</p> <p>Website chính thức của Tạp chí bằng tiếng Việt (ISSN1859-381X) và Tạp chí bằng tiếng Anh là (ISSN 2734-9438) tương ứng như sau:</p> <p><a href="https://jomc.vn/">https://jomc.vn/</a></p> <p><a href="https://jomc.vn/en/home/">http://jomc.vn/en</a></p> <p>Để xứng đáng với sự tin cậy của quý bạn đọc và đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của Tạp chí, Ban Biên tập Tạp chí rất mong tiếp tục nhận được sự đồng hành, đóng góp nhiệt tình của các nhà khoa học, các chuyên gia, các đối tác trong và ngoài nước bằng cách đóng góp ý kiến, gửi bài đăng trên Tạp chí và đọc phản biện cho các bài báo gửi đến Tạp chí.</p> <p>Xin trân trọng cảm ơn!</p> </div> vi-VN contact@jomc.vn (Tạp chí Vật liệu & Xây dựng) contact@jomc.vn (Tạp chí Vật liệu & Xây dựng) Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000 OJS 3.3.0.9 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Một số giải pháp quản lý xây dựng hệ thống thoát nước theo định hướng phát triển đô thị xanh https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/775 <p>Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong 20 năm qua, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng nhiều chính sách, ban hành nhiều văn bản pháp quy và đầu tư xây dựng vào công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, cụ thể là các hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, tuy nhiên, lĩnh vực quản lý nước thải đô thị tiếp tục phải đối mặt với những vấn đề quan trọng không được giải quyết triệt để nên tính hiệu quả chưa cao: hầu hết nước thải được xả thẳng ra hệ thống tiêu thoát nước bề mặt, công tác quản lý phân bùn ở hầu hết các thành phố còn yếu kém, khả năng thu hồi chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành và bảo dưỡng nói chung còn thấp…Bài báo nghiên cứu với mục đích chính là đưa ra một số giải pháp cho hệ thống thoát nước đô thị để áp dụng cho các khu đô thị tại tỉnh Hưng Yên - một trong những tỉnh đang có tốc độ đô thị hóa nhanh và phát triển năng động nhất cả nước.</p> Lê Thị Mai Hương Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/775 Fri, 15 Nov 2024 00:00:00 +0000 So sánh sự phù hợp của các mô hình phân phối xác suất đối với cường độ chịu nén của bê tông có xét tới ảnh hưởng của hiệu ứng kích thước https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/823 <p>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu so sánh về sự phù hợp của ba mô hình phân phối xác suất: phân phối chuẩn, phân phối log-normal và phân phối Weibull đối với cường độ chịu nén của bê tông có xét tới ảnh hưởng của hiệu ứng kích thước trên bộ dữ liệu gồm 240 giá trị cường độ thực nghiệm. Các mẫu trụ bê tông với bốn loại kích thước được chế tạo từ hai cấp phối khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: (i) với bất kể cấp phối bê tông và kích thước của mẫu thí nghiệm như thế nào, thì phân phối chuẩn đều cung cấp mô hình phân phối xác suất phù hợp nhất đối với cường độ nén của bê tông cũng như sự phụ thuộc của nó vào kích thước của mẫu thí nghiệm; (ii) dưới tác dụng của hiệu ứng kích thước, phân phối xác suất của cường độ nén của bê tông cũng bị ảnh hưởng bởi kích thước của mẫu; và (iii) sự phụ thuộc vào kích thước của phân phối xác suất đối với cường độ nén của bê tông có thể được diễn giải thông qua phân phối chuẩn và phân phối log-normal, nhưng không thể diễn giải bằng phân phối Weibull.</p> Hồ Ngọc Khoa, Trần Hồng Hải, Lê Văn Minh, Phạm Tiến Tới, Vũ Anh Tuấn, Lê Hồng Hà, Lê Đình Tiến, Vũ Chí Công Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/823 Fri, 03 Jan 2025 00:00:00 +0000 Phân tích so sánh tác động chi phí đến tổng mức đầu tư dự án FPT Plaza 2 https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/735 <p>Trong quản lý dự án xây dựng, xác định tổng mức đầu tư của dự án là rất quan trọng và ảnh hưởng đến tính khả thi và thành công của dự án. Việc hiểu và quản lý các yếu tố chi phí liên quan đến tổng mức đầu tư là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và giá trị tối đa cho dự án. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tác động của các yếu tố chi phí đến tổng mức đầu tư của dự án FPT Plaza 2. Kết quả cho thấy các yếu tố chi phí như mua đất, xây dựng, thiết bị, tư vấn, quản lý, chi phí dự phòng và chi phí khác đều có tác động đáng kể đến tổng mức đầu tư. Những yếu tố này được đánh giá về mức độ rủi ro, độ nhạy và tương quan với tổng mức đầu tư. Việc quản lý và kiểm soát cẩn thận các yếu tố có tác động lớn và rủi ro cao hơn là cần thiết để đảm bảo dự án triển khai theo kế hoạch và không vượt quá nguồn ngân sách dự kiến. Dựa trên kết quả này, có thể đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu tổng mức đầu tư và nâng cao hiệu quả của dự án. Đồng thời, đánh giá và dự báo rủi ro, độ nhạy và tương quan của các yếu tố chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định chiến lược quản lý chi phí và tài chính của dự án.</p> Phạm Nam Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/735 Thu, 02 Jan 2025 00:00:00 +0000 Xác định những rào cản của việc triển khai BIM-nD trong quản lý dự án xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/804 <p>Trong bối cảnh ngành xây dựng ngày càng phát triển, việc áp dụng Mô hình Thông tin Xây dựng nhiều chiều (BIM-nD) trở thành xu hướng tất yếu, giúp cải thiện hiệu suất thi công và quản lý vòng đời dự án, đồng thời giảm thiểu chi phí và rủi ro. Tuy nhiên, quá trình triển khai BIM-nD tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều rào cản. Bài báo này xác định các thách thức chính của việc áp dụng BIM-nD trong quản lý dự án tại Việt Nam. Dựa trên kết quả tổng hợp của các nghiên cứu trên thế giới, phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát cùng với việc phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án sử dụng BIM. Kết quả phân tích dữ liệu đã xác định được 12 rào cản quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng BIM-nD trong quản lý dự án.</p> Lê Đình Trọng Tín, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/804 Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000 Xác định hệ số hấp thụ nhiệt của các loại kính xây dựng tính năng cao và đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính tại Việt Nam https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/667 <p>Hệ số hấp thụ nhiệt (SHGC) là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của kính, liên quan đến tiết kiệm năng lượng. Sau một thời gian áp dụng QCVN 09:2017/BXD, hệ số SHGC của các loại kính đã được quan tâm và chú ý khi lựa chọn kính sử dụng trong công trình xây dựng. Tác giả đã tiến hành xác định hệ số SHGC của các loại kính xây dựng tính năng cao có công năng tiết kiệm năng lượng, được lấy mẫu trực tiếp từ các doanh nghiệp gia công kính. Từ các hệ số SHGC xác định được, tác giả đánh giá tính bền vững trong sử dụng kính của Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế-xã hội.</p> Lê Hải Kiều, Nguyễn Văn Trung Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/667 Mon, 30 Dec 2024 00:00:00 +0000 The NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MEN VI TINH THỂ ỨNG DỤNG CHO NGÀNH SẢN XUẤT GẠCH MEN -KHẢO SÁT CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/793 <p>Thực nghiệm này nghiên cứu chế tạo men vi tinh thể đa oxit (men vi tinh) đi từ nguyên liệu frit matt tự chế tạo và sử dụng các nguyên liệu khác nữa sẵn có phục vụ cho ngành sản xuất gạch men trong nước. Men vi tinh thể chế tạo có nhiệt độ nung chảy men trong khoảng 1150-1180 <sup>o</sup>C phù hợp với nung xương của gạch ốp lát ceramic. Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá của men vi tinh thể chế tạo đạt tiêu chuẩn TCVN13113:2020. Gạch men vi tinh thể chế tạo đạt độ thẩm mỹ cao về độ bóng, độ ánh đẹp, hiệu ứng phản quang tốt làm tăng được nét tinh xảo của họa tiết và tạo hiệu ứng chiều sâu trên bề mặt gạch men hơn hẳn so với gạch men thường.</p> Mai Nguyễn Thị Tuyết Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/793 Thu, 02 Jan 2025 00:00:00 +0000 Bề mặt bê tông CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT BÊ TÔNG KHI SỬ DỤNG VÁN KHUÔN CÓ LỚP LÓT KIỂM SOÁT THẤM https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/785 <p>Chất lượng bề mặt của bê tông rất quan trọng đối với độ bền của kết cấu bê tông cốt thép, bởi vì lớp phủ đứng đầu trong việc bảo vệ cả những hư hỏng cơ học và hư hỏng hóa học. Lớp lót ván khuôn thấm có kiểm soát (CPF) là vật liệu cải tiến được sử dụng để cải thiện chất lượng bê tông ở vùng phủ, bằng cách cho phép bọt khí và nước hỗn hợp thoát ra khỏi bề mặt bê tông trong khi vẫn giữ lại xi măng và các hạt mịn khác. Trong suốt quá trình đổ bê tông và do áp lực của bê tông, không khí bị mắc kẹt và lượng nước trộn dư thừa có thể bị giữ lại trên bề mặt gây ra các vết bẩn, thay vào đó có thể đi qua lớp lót. Một phần nước hỗn hợp này được giữ trong lớp lót và dưới tác động mao dẫn, thấm trở lại vào bê tông để hỗ trợ quá trình đóng rắn.</p> Ngọc Chu Bảo Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/785 Thu, 02 Jan 2025 00:00:00 +0000 Nghiên cứu mô hình tham số biểu diễn rủi ro khi thi công công trình hố đào sâu trong khu vực đô thị ở Việt Nam https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/826 <p>Bài báo đề xuất &nbsp;một mô hình tham số để đánh giá rủi ro các công trình thi công hố đào sâu tại các khu vực đô thị ở Việt Nam. Mô hình tham số này tích hợp 12 yếu tố rủi ro chính trong đó có mất ổn định và sụp nền đất, nước ngầm xâm nhập, hư hỏng các công trình lân cận và mất an toàn lao động. Mô hình sử dụng các phương trình vi phân ngẫu nhiên (SDEs) để xác định sự thay đổi theo thời gian của từng rủi ro, đồng thời tính đến sự tương tác giữa các rủi ro và tác động của các biện pháp can thiệp. Thiết kế của mô hình cho phép mô phỏng thực tế sự thay đổi của rủi ro, sự giảm dần theo thời gian của các rủi ro khi thực hiện các chiến lược can thiệp hiệu quả và loại bỏ các rủi ro không xảy ra trong thực tế. Thông qua mô phỏng Monte Carlo, mô hình được chạy thử và hiệu chỉnh bằng cách sử dụng dữ liệu thực nghiệm từ các dự án tương tự và kiến thức chuyên gia; các tham số của mô hình - chẳng hạn như ma trận tương tác và các hàm độ biến động - được ước tính từ ý kiến chuyên gia. Các chuyên gia đánh giá mô hình tham số này có khả năng mô hình hoá sự biến thiên của từng rủi ro riêng lẻ cũng như rủi ro tổng thể cho loại công trình thi công hố đào sâu và nhấn mạnh cách tiếp cận tham số này có thể hỗ trợ các nhà quản lý xây dựng trong việc giảm thiểu rủi ro tích lũy, từ đó hỗ trợ ra quyết định chủ động trong phân bổ nguồn lực và lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro. Việc kiểm định thông qua dữ liệu tổng hợp chứng minh khả năng của mô hình trong việc dự đoán quỹ đạo rủi ro và cải thiện kết quả quản lý rủi ro trong các dự án đào sâu phức tạp ở đô thị.</p> Lê Thị Phương Loan, Lê Hồng Hà, Nguyễn Ngọc Thoan, Nguyễn Anh Đức Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/826 Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000 Phân tích ứng xử của đường hầm song song trong nền sét có sức chống cắt tăng dần theo độ sâu bằng mô hình NGI-ADP https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/739 <p>Trong bối cảnh đô thị hóa và tăng trưởng dân số đặt ra thách thức cho không gian đô thị, việc phát triển hệ thống đường hầm song song đã trở nên cần thiết để cải thiện khả năng vận chuyển hành khách một cách hiệu quả. Các nghiên cứu gần đây không chỉ tập trung vào phân tích đường hầm đơn lẻ mà còn mở rộng để hiểu rõ hơn về tương tác giữa các đường hầm gần nhau bằng các phương pháp như mô hình hóa số và phần tử hữu hạn. Bài báo này khảo sát ổn định của đường hầm song song đặt trong điều kiện đất sét có sức chống cắt tăng dần theo độ sâu sử dụng mô hình vật liệu đất NGI-ADP thông qua phần mềm Plaxis 2D V20. Ngoài ra, cơ chế phá hoại của đường hầm song song trong nền sét có sức chống cắt tăng dần theo độ sâu cũng được thể hiện để đánh giá ảnh hưởng của tất cả các thông số khác (chiều sâu đặt <em>L/D</em>, khoảng cách giữa 2 đường hầm <em>C/D</em>). Kết quả nghiên cứu góp phần quan trọng trong việc thiết kế và xây dựng các đường hầm song song, đồng thời giúp tối ưu hóa giải pháp cho các điều kiện địa chất phức tạp.</p> Ngô Hoàng Sơn, Hồ Hữu Thắng, Lê Hoàng Yến Nhi, Văn Quang Tùng, Lại Văn Quí Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/739 Tue, 03 Dec 2024 00:00:00 +0000 Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo phân tích rủi ro đầu tư dự án khách sạn cho thuê https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/817 <p>Trong lĩnh vực du lịch và khách sạn, hiệu quả đầu tư dự án là một yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư và quản lý dự án đánh giá và đưa ra quyết định. Việc phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư dự án khách sạn đòi hỏi sự áp dụng các phương pháp nghiên cứu chuẩn xác và sử dụng dữ liệu chính xác để đưa ra những kết luận và khuyến nghị có cơ sở. Trong ngữ cảnh này, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích hiệu quả đầu tư của dự án Khách sạn M Garden City. Dự án này được chọn để nghiên cứu vì tiềm năng phát triển du lịch và khách sạn tại địa phương và sự quan tâm của các nhà đầu tư về lĩnh vực này. Nghiên cứu nhằm xác định mức độ hiệu quả của dự án và đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho các bên liên quan. Để tiến hành phân tích hiệu quả đầu tư, nghiên cứu áp dụng phương pháp ROI (Return on Investment). Đồng thời, phân tích rủi ro cũng được thực hiện để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.</p> Phạm Nam Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/817 Thu, 02 Jan 2025 00:00:00 +0000 Rào cản trong việc triển khai kinh tế tuần hoàn vào ngành xây dựng tại Việt Nam https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/799 <p>Việc đưa mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) vào ngành xây dựng ở Việt Nam là bước tiến quan trọng để thúc đẩy sự bền vững, tối ưu hóa khai thác sử dụng tài nguyên, giảm thiểu chất thải và kéo dài tuổi thọ của sản phẩm. Nhưng hiện tại, việc áp dụng KTTH đang phải đối mặt với những thách thức đáng kể, khiến việc áp dụng trở nên chậm trễ và hạn chế về quy mô. Phương pháp Chỉ số tầm quan trọng tương đối (RII) được sử dụng để phân tích dữ liệu khảo sát từ các bên liên quan. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các rào cản chính và xếp hạng tác động của rào cản đối với ngành xây dựng. Các kết quả cho thấy những thách thức chính xuất phát từ việc thiếu kiến thức chuyên môn về KTTH trong số các bên liên quan, kết hợp với những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội đào tạo chuyên sâu hạn chế. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao và hỗ trợ tài chính thiếu làm giảm động lực áp dụng KTTH. Ngược lại, các yếu tố như hạn chế môi trường và sự hỗ trợ hạn chế của cộng đồng có tác động ít hơn. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số phương pháp để tăng cường sự tham gia của KTTH trong ngành xây dựng và hỗ trợ chuyển đổi bền vững tại Việt Nam.</p> Nguyễn Thái Tân, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/799 Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000 Ứng dụng tự động hóa trong lò nung con thoi https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/593 <p>Lò nung con thoi là dạng lò gián đoạn phù hợp với các sản phẩm nung nhanh như gốm sứ mỹ nghệ, dân dụng, sứ vệ sinh hoặc sứ kỹ thuật với yêu cầu nhiệt độ nung cao. Công nghệ tự động hóa trong vận hành lò nung là giải pháp giảm phụ thuộc vào lực lượng lao động phổ thông, nâng cao năng suất và hiệu suất. Trên cơ sở các nghiên cứu đã có cùng với mong muốn làm chủ công nghệ, nhóm tác giả đã thiết kế, chế tạo lò nung con thoi sử dụng gas LPG có nhiệt độ nung tới 1500°C, cài đặt 8 phân đoạn nung, điều khiển tự động quá trình nung. Bài báo trình bày phương án thiết kế, chế tạo lò nung điều khiển tự động. Các kết quả nung thử nghiệm chứng minh được các tính năng của lò nung được thiết kế.</p> Cao Thọ Tùng, Nguyễn Thị Luyên, Vũ Kiên Trung Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/593 Fri, 06 Dec 2024 00:00:00 +0000 The NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO FRIT HỆ ALUMINOSILICATE ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH GẠCH MEN -ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/792 <p>Ngày nay, ngành công nghiệp sản xuất gạch men đang ngày càng được phát triển rộng rãi để đáp ứng theo sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng trong nước và trên thế giới. Do đó, nhu cầu thị thiếu về chất lượng, chỉ tiêu kỹ thuật và tính thẩm mỹ cũng đòi hỏi ngày càng cao hơn. Nghiên cứu này đã thực hiện chế tạo frit sử dụng các nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền trong nước, làm nguyên liệu cho men frit matt đạt chất lượng, chỉ tiêu kỹ thuật theo TCVN13113:2020, tăng cao độ thẩm mỹ cho gạch men, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp sản suất gạch men ceramic.</p> Mai Nguyễn Thị Tuyết Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/792 Thu, 02 Jan 2025 00:00:00 +0000 Xác định các công nghệ trí tuệ nhân tạo thích hợp cho quản lý an toàn tại các dự án cao tầng ở Việt Nam bằng mô hình tham số và phân tích hồi quy đa biến https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/827 <p>Bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng tại Việt Nam đang tạo ra sự bùng nổ các dự án xây dựng nhà cao tầng, kéo theo những thách thức ngày càng phức tạp về an toàn lao động. Mặc dù các giải pháp Trí tuệ Nhân tạo (AI) như Thị giác Máy tính (Computer Vision), Phân tích Dự báo (Predictive Analytics) và Robot/Máy bay không người lái (Robotics/Drones) đã được áp dụng thành công ở một số quốc gia phát triển, việc triển khai rộng rãi tại Việt Nam vẫn gặp nhiều rào cản (tài chính, văn hoá an toàn, hạ tầng dữ liệu, v.v.). Nghiên cứu này phát triển một&nbsp;mô hình tham số&nbsp;với các biến đầu vào gồm&nbsp;ngân sách, mức độ phức tạp, văn hoá an toàn, và sự hỗ trợ của thể chế&nbsp;nhằm dự báo lợi ích tiềm năng (hay điểm lợi ích) của từng công nghệ AI trong quản lý an toàn công trường nhà cao tầng. Dữ liệu được thu thập từ 12 dự án xây dựng cao tầng đang diễn ra, với 170 phản hồi hợp lệ. Nghiên cứu áp dụng&nbsp;Phân tích Hồi quy Đa biến (thông qua MANOVA)&nbsp;để đánh giá tác động tổng hợp của các tham số lên ba chỉ số nhóm công nghệ. Kết quả cho thấy&nbsp;ngân sách, văn hoá an toàn&nbsp;và&nbsp;hỗ trợ thể chế&nbsp;có ý nghĩa thống kê cao trong việc giải thích thay đổi về lợi ích an toàn khi áp dụng AI; trong khi đó, chỉ số phức tạp công trình lại không thể hiện tác động đáng kể trong kiểm định đa biến. Phân tích hồi quy OLS riêng rẽ cho từng chỉ số AI cũng củng cố nhận định rằng mỗi công nghệ AI có mức độ nhạy cảm khác nhau trước các tham số này. Công trình nghiên cứu đóng góp cả về mặt lý thuyết &nbsp;bằng cách làm rõ vai trò quan trọng của nhân tố văn hoá và hỗ trợ quản lý, lẫn thực tiễn bằng cách cung cấp mô hình phân tích dữ liệu, định hướng triển khai AI an toàn tại Việt Nam.</p> Nguyễn Ngọc Thoan, Nguyễn Anh Đức Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/827 Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000 MÔ PHỎNG KÍNH HIỂN VI ĐỐT NÓNG PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG MẪU KHI NUNG https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/731 <p>Bài báo giới thiệu kỹ thuật quan sát và phân tích biến dạng mẫu khi nung. Kỹ thuật mô phỏng thiết bị kính hiển vi đốt nóng bằng cách kết hợp một lò nung có điều khiển chế độ nhiệt với máy ảnh kỹ thuật số và phần mềm phân tích ảnh ImageJ. Một số kết quả nghiên cứu biến dạng mẫu thủy tinh trong khoảng biến mềm thể hiện tính hiệu quả của kỹ thuật này. Đây là phương pháp quan sát và phân tích mẫu nung tương đối đơn giản có thể ứng dụng trong thực tế sản xuất và nghiên cứu khoa học.</p> Thạch Bùi Khắc, Minh Đỗ Quang Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng https://ojs.jomc.vn/index.php/vn/article/view/731 Sat, 28 Dec 2024 00:00:00 +0000