##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Phân tích các yếu tố rủi ro gây vượt chi phí trong khâu mua hàng của chuỗi cung ứng xây dựng

Phạm Vũ Hồng Sơn , Trang Nguyễn Minh Thùy , Trần Lê Anh

Tóm tắt

Chuỗi cung ứng xây dựng (Construction Supply Chain – CSC) là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần như các bên liên quan, quy trình và nguồn lực, nhằm phân phối sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Việc quản lý CSC hiệu quả có thể mang lại lợi ích lớn, từ tối ưu hóa chi phí, nâng cao chất lượng công trình đến cải thiện tính bền vững của dự án. Đặc biệt, khâu mua hàng giữ vai trò trọng yếu trong CSC, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh phí, tiến độ và chất lượng tổng thể của dự án xây dựng. Nhận thức được tầm quan trọng này, nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố rủi ro gây vượt chi phí trong khâu mua hàng của CSC. Thông qua việc tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước, kết hợp khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia và nhà quản lý trong ngành xây dựng, nhóm nghiên cứu đã bước đầu nhận diện 28 yếu tố rủi ro tiềm tàng. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) đã rút gọn còn 22 yếu tố rủi ro, được phân thành 5 nhóm rủi ro chính: (1) Đánh giá nhà cung cấp và đảm bảo chất lượng vật liệu; (2) Hợp tác không hiệu quả với chủ đầu tư và quản lý thay đổi trong mua hàng; (3) Chiến lược quản lý hợp đồng và quan hệ với nhà cung cấp; (4) Thiếu sót trong kiểm soát chi phí mua hàng và giám sát hiệu suất nhà cung cấp; (5) Thiếu hiệu quả trong chiến lược mua hàng và phối hợp liên phòng ban. Những phát hiện này là nền tảng quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mua hàng, góp phần vào thành công chung của các dự án xây dựng.

Tài liệu tham khảo

  1. T. N. Le, V. A. Mai, and V. C. Nguyen, “Determinants of profitability: evidence from construction companies listed on Vietnam Securities Market,” Grow. Sci., vol. 10, no. 3, pp. 523–530, 2020, doi: 10.5267/j.msl.2019.9.028.
  2. G. Al-Werikat, “Supply Chain Management In Construction; Revealed,” Int. J. Sci. Technol. Res., vol. 6, no. 03, pp. 106–110, Mar. 2017.
  3. A. Dubois and L.-E. Gadde, “Supply strategy and network effects — purchasing behaviour in the construction industry,” Eur. J. Purch. Supply Manag., vol. 6, no. 3–4, pp. 207–215, Dec. 2000, doi: 10.1016/S0969-7012(00)00016-2.
  4. S. Ashcroft, “Procurement ‘pivotal to sustainable construction’ - McKinsey,” Supply Chain Digital Magazine. Accessed: Nov. 27, 2024. [Online]. Available: https://supplychaindigital.com/procurement/procurement-pivotal-to-sustainable-construction-mckinsey
  5. Viện Kinh tế Xây dựng, “Báo cáo đánh giá diễn biến thị trường vật liệu xây dựng quý II/2024 và 6 tháng đầu năm 2024,” 2024. [Online]. Available: https://kinhtexaydung.gov.vn/thong-tin-cong-bo/bao-cao-danh-gia-dien-bien-thi-truong-vat-lieu-xay-dung-quy-ii-2024-va-6-thang-dau-nam-2024/
  6. Bản tin Hiệp hội Thép tháng 11/2024, “Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 10/2024 và 10 tháng đầu năm 2024,” Hiệp hội Thép Việt Nam. Accessed: Dec. 02, 2024. [Online]. Available: https://vsa.com.vn/tinh-hinh-thi-truong-thep-viet-nam-thang-10-2024-va-10-thang-dau-nam-2024/
  7. X. Xue, Y. Wang, Q. Shen, and X. Yu, “Coordination mechanisms for construction supply chain management in the Internet environment,” Int. J. Proj. Manag., vol. 25, no. 2, pp. 150–157, 2007, doi: 10.1016/j.ijproman.2006.09.006.
  8. J. C. Hicks, “Heavy Construction Estimates, with and without Computers,” J. Constr. Eng. Manag., vol. 118, no. 3, pp. 545–560, Sep. 1992, doi: 10.1061/(ASCE)0733-9364(1992)118:3(545).
  9. M. Abduh, B. W. Soemardi, and R. D. Wirahadikusumah, “Indonesian Construction Supply Chains Cost Structure and Factors: A Case Study of Two Projects,” J. Civ. Eng. Manag., vol. 18, no. 2, pp. 209–216, 2012, doi: 10.3846/13923730.2012.671259.
  10. J. Van Lith, H. Voordijk, J. M. Castano, and B. Vos, “Assessing maturity development of purchasing management in construction,” Benchmarking, vol. 22, no. 6, pp. 1033–1057, 2015, doi: 10.1108/BIJ-07-2014-0071.
  11. W. C. Benton and L. F. McHenry, Construction Purchasing & Supply Chain Management. The McGraw-Hill Companies, Inc., 2010.
  12. X. Xue, X. Li, Q. Shen, and Y. Wang, “An agent-based framework for supply chain coordination in construction,” Autom. Constr., vol. 14, no. 3, pp. 413–430, 2005, doi: 10.1016/j.autcon.2004.08.010.
  13. P. Erik Eriksson, “Improving construction supply chain collaboration and performance: a lean construction pilot project,” Supply Chain Manag. An Int. J., vol. 15, no. 5, pp. 394–403, Jan. 2010, doi: 10.1108/13598541011068323.
  14. P. T. Nguyen, V. N. Nguyen, L. H. Pham, T. A. Nguyen, Q. L. H. T. T. Nguyen, and V. D. B. Huynh, “Application of Supply Chain Management in Construction Industry,” Adv. Sci. Technol. Res. J., vol. 12, no. 2, pp. 11–19, 2018, doi: 10.12913/22998624/92112.
  15. S.-Y. Kim and V. T. Nguyen, “An AHP Framework for Evaluating Construction Supply Chain Relationships,” KSCE J. Civ. Eng., vol. 22, no. 5, pp. 1544–1556, 2018, doi: 10.1007/s12205-017-1546-1.
  16. V. R. Battula, S. K. Namburu, and V. Kone, “A study on factors involved in implementation of supply chain management in construction industry,” Mater. Today Proc., vol. 33, pp. 446–449, 2020, doi: 10.1016/j.matpr.2020.04.900.
  17. S. H. Zuberi, “Contract/Procurement Management,” PM Netw., vol. 1, no. 3, pp. 41–44, 1987.
  18. D. Proverbs and G. Holt, “Reducing construction costs: European best practice supply chain implications,” Eur. J. Purch. Supply Manag., vol. 6, no. 3–4, pp. 149–158, Dec. 2000, doi: 10.1016/S0969-7012(00)00011-3.
  19. S. Alshihri, K. Al‐gahtani, and A. Almohsen, “Risk Factors That Lead to Time and Cost Overruns of Building Projects in Saudi Arabia,” Buildings, vol. 12, no. 7, p. 902, 2022, doi: 10.3390/buildings12070902.
  20. M. Baghalzadeh Shishehgarkhaneh, R. C. Moehler, Y. Fang, H. Aboutorab, and A. A. Hijazi, “Construction supply chain risk management,” Autom. Constr., vol. 162, p. 105396, 2024, doi: 10.1016/j.autcon.2024.105396.
  21. M. A. Ashtari, R. Ansari, E. Hassannayebi, and J. Jeong, “Cost Overrun Risk Assessment and Prediction in Construction Projects: A Bayesian Network Classifier Approach,” Buildings, vol. 12, no. 10, 2022, doi: 10.3390/buildings12101660.
  22. W. Xie, B. Deng, Y. Yin, X. Lv, and Z. Deng, “Critical Factors Influencing Cost Overrun in Construction Projects: A Fuzzy Synthetic Evaluation,” Buildings, vol. 12, no. 11, pp. 1–19, 2022, doi: 10.3390/buildings12112028.
  23. L. V. Điền, “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các dự án xây dựng nhà xưởng ở Việt Nam,” Master’s thesis, Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT), 2021.
  24. B. X. Tự, “Sử dụng mạng bayesian động (DBNs) để dự báo xác suất vượt chi phí thực hiện dự án nhà cao tầng, áp dụng cho các nhà thầu thi công tại Việt Nam,” Master’s thesis, Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT), 2024.
  25. D. Hemanta, “Cost Overruns and Failure in Project Management: Understanding the Roles of Key Stakeholders in Construction Projects,” J. Constr. Eng. Manag., vol. 139, no. 3, pp. 267–279, Mar. 2013, doi: 10.1061/(ASCE)CO.1943-7862.0000621.
  26. N. N. Vi, “Xác định các yếu tố gây hạn chế áp dụng quản lý chuỗi cung ứng vào ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam,” Master’s thesis, Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT), 2016.
  27. G. A. Niazi and N. Painting, “Significant Factors Causing Cost Overruns in the Construction Industry in Afghanistan,” Procedia Eng., vol. 182, pp. 510–517, 2017, doi: 10.1016/j.proeng.2017.03.145.
  28. E. C. Hair, M. J. Park, T. J. Ling, and K. A. Moore, “Risky Behaviors in Late Adolescence: Co-occurrence, Predictors, and Consequences,” J. Adolesc. Heal., vol. 45, no. 3, pp. 253–261, Sep. 2009, doi: 10.1016/j.jadohealth.2009.02.009.
  29. P. V. H. Son, D. T. Dung, and T. Le Anh, “Application of multi-criteria analysis in the selection of formwork material for high-rise building construction projects,” Cogent Eng., vol. 11, no. 1, 2024, doi: 10.1080/23311916.2024.2367121.
  30. E. Cristobal, C. Flavián, and M. Guinalíu, “Perceived e‐service quality (PeSQ),” Manag. Serv. Qual. An Int. J., vol. 17, no. 3, pp. 317–340, Jan. 2007, doi: 10.1108/09604520710744326.
  31. W. Liu, T. Zhao, W. Zhou, and J. Tang, “Safety risk factors of metro tunnel construction in China: An integrated study with EFA and SEM,” Saf. Sci., vol. 105, pp. 98–113, 2018, doi: 10.1016/j.ssci.2018.01.009.
  32. H. F. Kaiser, “An index of factorial simplicity,” Psychometrika, vol. 39, no. 1, pp. 31–36, 1974, doi: 10.1007/BF02291575.
  33. J. F. Hair Jr, W. C. Black, B. J. Babin, and R. E. Anderson, Multivariate data analysis, 8th ed. Cengage Learning EMEA, 2018.
  34. Z. Karimian and F. Chahartangi, “Development and validation of a questionnaire to measure educational agility: a psychometric assessment using exploratory factor analysis,” BMC Med. Educ., vol. 24, no. 1, p. 1284, 2024, doi: 10.1186/s12909-024-06307-z.