##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Nghiên cứu khả năng chế tạo bê tông xanh bền xâm thực sử dụng cốt liệu nhiễm mặn ứng dụng trong xây dựng hạ tầng ven sông – biển khu vực Tây Nam Bộ

Nguyễn Chí Nhân , Phạm Hữu Hanh

Tóm tắt

Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu khả năng chế tạo bê tông xanh bền xâm thực sử dụng cốt liệu nhiễm mặn tại chỗ và chất kết dính không xi măng nhằm phục vụ xây dựng hạ tầng ven sông – biển khu vực Tây Nam Bộ. Vật liệu kết dính được tạo từ tro bay nhiệt điện Duyên Hải 1, xỉ lò cao nghiền mịn và silica fume; dung dịch NaOH và Na2SiO3, kết hợp phụ gia siêu dẻo thế hệ mới. Cốt liệu nhiễm mặn tại chỗ được sử dụng là cát biển và vỏ sò khu vực biển Trà Vinh. Thành phần cấp phối được thiết kế đảm bảo các chỉ tiêu: tính công tác (độ sụt 12–20 cm), cường độ nén 50–60 MPa sau 28 ngày, khả năng chống thấm ion Cl⁻, chống ăn mòn sunfat và thời gian phá hoại trong môi trường nước biển nhân tạo trên 60 ngày. Kết quả cho thấy việc tận dụng cốt liệu nhiễm mặn và phế thải công nghiệp giúp giảm phụ thuộc vào vật liệu truyền thống, tiết kiệm chi phí, hạn chế phát thải CO₂ và nâng cao tính bền vững của công trình. Loại bê tông này có tiềm năng ứng dụng cho đê kè ven sông – cửa biển, bến cảng, đường ven biển, khối phá sóng và các công trình quốc phòng – an ninh tại khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu khu vực Tây Nam Bộ.

Tài liệu tham khảo

  1. Chính phủ. (2017). Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Hà Nội.
  2. Tạp chí Quốc phòng toàn dân. (n.d.). Khái lược về các khu vực biển và hải đảo của Việt Nam. https://tapchiqptd.vn/vi/bien-dao-viet-nam/khai-luoc-ve-cac-khu-vuc-bien-va-hai-dao-cua-viet-nam/7961.html
  3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2022). Nghị quyết số 13-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hà Nội.
  4. Thủ tướng Chính phủ. (2023). Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 24/7/2023 về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng bền vững đến năm 2030. Hà Nội.
  5. Hardjito, D., Wallah, S. E., Sumajouw, D. M., & Rangan, B. V. (2004). On the development of fly ash-based geopolymer concrete. ACI Materials Journal, 101(6), 467–472.
  6. Jadambaa, T., Rickard, W. D. A., & Van Riessen, A. (2013). Characterization of various fly ashes for preparation of geopolymers with advanced applications. Advanced Powder Technology, 24(4), 659–665.
  7. Tăng Văn Lâm, & Bulgakov, B. I. (2022). Khả năng chế tạo bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng chất kết dính không xi măng. Tạp chí Vật liệu & Xây dựng.
  8. Nguyễn An Niên, & Nguyễn Văn Lân. (1999). Nghiên cứu xâm nhập mặn ở vùng ven biển Tây Nam Bộ. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
  9. Nguyễn Như Khuê. (1994). Đặc điểm xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam.
  10. Đặng Việt Dũng, & Nguyễn Văn Tuấn. (2021). Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Quốc gia KC.08.21/16-20: Nghiên cứu vật liệu xanh không xi măng chịu môi trường xâm thực biển. Bộ Khoa học và Công nghệ.
  11. Bộ Xây dựng. (1998). Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại theo Quyết định số 778/1998/QĐ-BXD ngày 05/9/1998. Hà Nội.
  12. Nguyễn Tiến Dũng, & Nguyễn Mạnh Tuân. (2016). Nghiên cứu về vữa Geopolymer sử dụng tro bay–xỉ lò cao. Hội nghị ACF lần thứ 7: Bê tông bền vững cho hiện tại và tương lai, Hà Nội.
  13. Nath, P., & Sarker, P. K. (2011). Effect of GGBFS on setting, workability and early strength properties of fly ash geopolymer concrete cured in ambient condition. Construction and Building Materials, 66, 163–171.
  14. Bộ Xây dựng. (2020). Định hướng phát triển vật liệu xây dựng bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội.