ISSN:
Website: www.jomc.vn
Phân tích so sánh ảnh hưởng của phương pháp thi công và thời gian chờ cố kết đến ứng xử của tường vây trong công trình ngầm
Tóm tắt
Ở các đô thị lớn Việt Nam, sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số nhanh khiến không gian mặt đất quá tải, thúc đẩy xu hướng phát triển công trình ngầm như tầng hầm, bãi đỗ xe, trung tâm thương mại và giao thông ngầm. Tuy nhiên việc xây dựng các công trình nói trên dẫn đến xuất hiện hàng loạt hố đào sâu có kích thước lớn trong điều kiện địa chất phức tạp (đất yếu, mực nước ngầm cao) dẫn đến những thách thức kỹ thuật đáng kể liên quan đến ổn định tường vây và an toàn tổng thể công trình. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn bằng phần mềm PLAXIS 2D để mô phỏng hai phương pháp thi công phổ biến, Top-down và Bottom-up, trong điều kiện có xét đến yếu tố biến đổi theo thời gian và quá trình cố kết của đất nền. Bằng việc phân tích theo từng giai đoạn kết hợp với cơ chế thoát nước, nghiên cứu đánh giá định lượng tác động của giải pháp thi công và thời gian chờ cố kết giữa các giai đoạn đến hiệu quả làm việc và độ ổn định kết cấu tường vây.
Tài liệu tham khảo
- Ẩn, C. N. (2011), Cơ học đất, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
- Ou, C.Y., Hsieh, P.G., & Chiou, D.C. (1993). Characteristics of ground surface settlement during excavation. Canadian Geotechnical Journal, 30(5): 758–767. https://doi.org/10.1139/t93-068
- Comodromos, E. M., Papadopoulou, M. C., & Konstantinidis, G. K. (2013). Effects from diaphragm wall installation to surrounding soil and adjacent buildings. Computers and Geotechnics, 53: 106–121. https://doi.org/10.1016/j.compgeo.2013.05.003
- Kung, G. T. C., Hsiao, E. Y. T., & Hsieh, P. G. (2007). A neural network approach to estimating deflection of diaphragm walls caused by excavation in clays. Computers and Geotechnics, 34(6): 385–396. https://doi.org/10.1016/j.compgeo.2007.06.005
- Zahmatkesh, A., Choobbasti, A. J. (2015). Evaluation of wall deflections and ground surface settlements in deep excavations. Arabian Journal of Geosciences, 8(8): 6087–6096. https://doi.org/10.1007/s12517-014-1419-6.
- Tan, Y., Wei, B. (2012). Observed behaviors of a long and deep excavation constructed by cut-and-cover technique in Shanghai soft clay. Journal of Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, 138(1): 214–223. https://doi.org/10.1061/(ASCE)GT.1943-5606.0000553
- Kung, G. T. C. (2009). Comparison of excavation-induced wall deflection using top-down and bottom-up construction methods in Taipei silty clay. Computers and Geotechnics, 36(4): 611–622. https://doi.org/10.1016/j.compgeo.2008.10.007
- Chiu, H. W., Wu, J. T., & Hsieh, P. G. (2024). Influence of different construction methods on lateral displacement of diaphragm walls in large-scale unsupported deep excavation. Buildings, 14(1): 23. https://doi.org/10.3390/buildings14010023
- Ẩn, C. N., Pha, L. V. (2007). Tính toán hệ kết cấu bảo vệ hố móng sâu bằng phương pháp xét sự làm việc đồng thời giữa đất nền và kết cấu. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 10(10): 52–61.
- Anh, P. T., Phích, N. D. (2017). Phân tích chuyển vị của tường Barett khi thay đổi khoảng cách các thanh chống theo phương đứng. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, (Special Issue): 68-72.
- Tiến, N. D., Cường, T. D. (2006). Các giải pháp thiết kế và thi công tầng hầm nhà cao tầng. Tạp chí Xây dựng, 10: 28–32.
- Tuấn, B. Q. (2015). Semi top-down kết hợp với mái đất: Một phương pháp thi công tầng hầm hiệu quả. Tạp chí Xây dựng và Đô thị, 24(9): 85–88. https://www.vjol.info.vn/index.php/amc/article/view/100114
- Vinh, P. Q., Bình, T. T., Phúc, V. Đ. H. (2023). Phương pháp Top-down hệ dầm tầng hầm thay thế hệ Shoring chống vách tầng hầm. Tạp chí Xây dựng.
- Sơn, N. T., Ngân, Đ. H., Anh, P. V., & Việt, L. N. (2014). Đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố đến biến dạng hố đào sâu khu vực địa chất Hà Nội. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN, 8(5): 78–85. https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/234
- Tú, P. Q., Toàn, N. N. (2020). Phân tích rủi ro trong thi công hố đào sâu. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN, 14(5V): 101-117. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(5V)-09
- Tan, Y., Zhu, H., Peng, F., Karlsrud, K., & Wei, B. (2017). Characterization of semi-topdown excavation for subway station in Shanghai soft ground. Tunn. Undergr. Space Technol, 68: 244–261. https://doi.org/10.1016/j.tust.2017.05.028
- Weng, Q., Xu, Z., Wu, Z., & Liu, R. (2016). Design and performance of the deep excavation of a substation constructed by top-down method in Shanghai soft soils. Procedia Engineering, 165: 682–694. https://doi.org/10.1016/j.proeng.2016.11.766.
- Minh, N. P. (2020). Phương pháp thi công Top-down áp dụng cho công trình có tầng hầm. Tạp chí Khoa học – Đại học Đồng Nai, (18): 121–130.
- Ou, C. Y. (2006), Deep excavation: Theory and practice, Taylor & Francis Group.
- Hsieh, P. G., Ou, C. Y. (1998). Shape of ground surface settlement profiles caused by excavation. Canadian geotechnical journal, 35(6): 1004–1017. https://doi.org/10.1139/t98-056
- Peck, B. B. (1969). Deep excavation and tunnelling in soft ground, State of the art volume. In 7th ICSMFE, 4: 225–290.
- Clough, G.W., O’Rourke, T. D. (1990). Construction Induced movements of insitu wall, design and performance of earth retaining structure. In ASCE: 439–479.
- Dũng, N. V. (2014). Phân tích ảnh hưởng hạ mực nước ngầm đến ứng xử của tường barrette và đất nền quanh hố đào thi công bằng phương pháp Bottom-up. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Likitlersuang, S., Surarak, C., Wanatowski, D., Oh, E., & Balasubramaniam, A. (2013). Finite element analysis of a deep excavation: A case study from the Bangkok MRT. Soils and foundations, 53(5): 756–773. https://doi.org/10.1016/j.sandf.2013.08.013
- Tuấn, T, M. (2011). Phương pháp số và ứng dụng mô hình nền trong tính toán ảnh hưởng của hố đào sâu đến công trình lân cận. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, chuyên ngành Địa kỹ thuật xây dựng – Trường Đại học Xây dựng.

