Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng
ISSN:
Website: www.jomc.vn
Nghiên cứu cường độ chịu nén của vữa và bê tông sử dụng cốt liệu vỏ hàu thay thế cát sông
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng cốt liệu vỏ hàu nghiền thay thế một phần cát sông đến cường độ chịu nén của vữa và bê tông. Các mẫu vữa có tỷ lệ thay thế cát sông gồm 0%, 5%, 10%, 15%; mẫu bê tông chọn tỷ lệ tối ưu 15%. Kết quả cho thấy, đối với vữa, cường độ nén ở 28 ngày cao nhất tại tỷ lệ thay thế 15%. Đối với bê tông, mặc dù độ sụt giảm (~37,5%), nhưng cường độ nén ở 28 ngày vẫn tương đương với mẫu đối chứng. Sự ổn định về cường độ được xác định nhờ bề mặt nhám của vỏ hàu và thành phần CaCO₃ tham gia phản ứng hóa học. Nghiên cứu mở ra tiềm năng ứng dụng phế thải vỏ hàu trong sản xuất vật liệu xây dựng bền vững tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
- Viện Vật liệu xây dựng, “Báo cáo Chiến lược phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030 và định hướng đến 2050,” 2020.
- E. S. Rentier and L. H. Cammeraat, “The environmental impacts of river sand mining,” Sci. Total Environ., vol. 838, p. 155877, Sep. 2022, doi: 10.1016/j.scitotenv.2022.155877.
- Trịnh Khắc Kiên, Hoàng Quốc Gia, “Thực trạng khai thác sử dụng cát tự nhiên tại Việt Nam và nghiên cứu tính chất cát biển tại một số vùng biển Việt Nam,” Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi & Môi trường, số 66, 2019.
- Lưu Thị Hồng, Trịnh Thị Châm, Đào Công Anh, và Nguyễn Hải Long, “Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới tính chất của vỏ Hàu và vỏ Ngao ”, JOMC, vol 13, số p.h 05, tr Trang 13 – Trang 22, tháng 10 2023.
- N. T. T. Thảo, T. N. Hải, H. T. Nhân, and D. M. Thùy, “Một số đặc điểm hình thái hàu Crassostrea belcheri và mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre,” Can Tho Univ. J. Sci., vol. 54(1), p. 92, 2018, doi: 10.22144/ctu.jvn.2018.013.
- J. Lu, X. Cong, Y. Li, Y. Hao, and C. Wang, “Scalable recycling of oyster shells into high purity calcite powders by the mechanochemical and hydrothermal treatments,” J. Clean. Prod., vol. 172, pp. 1978–1985, Jan. 2018, doi: 10.1016/j.jclepro.2017.11.228.
- TCVN 2682:2020, “Xi măng poóc lăng,” 2020, Tiêu chuẩn quốc gia.
- TCVN 7570:2006, “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật,” 2006, Tiêu chuẩn Việt Nam.
- TCVN 6016:2011, “Xi măng - Phương pháp thử - Xác định cường độ,” 2011, Tiêu chuẩn Việt Nam.
- TCVN 3121-11:2022, “Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn,” 2022, Tiêu chuẩn Việt Nam.
- ACI 211.1-91, “Standard Practice for Selecting Proportions for Normal, Heavyweight, and Mass Concrete,” 1997, American Concrete Institute.
- Tiêu chuẩn TCVN 3118:2022, “Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén,” 2022.
- TCVN 3106:2022, “Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt,” 2022, IBST.
- B. Safi, M. Saidi, A. Daoui, A. Bellal, A. Mechekak, and K. Toumi, “The use of seashells as a fine aggregate (by sand substitution) in self-compacting mortar (SCM),” Constr. Build. Mater., vol. 78, pp. 430–438, Mar. 2015, doi: 10.1016/j.conbuildmat.2015.01.009.
- E.-I. Yang, S.-T. Yi, and Y.-M. Leem, “Effect of oyster shell substituted for fine aggregate on concrete characteristics: Part I. Fundamental properties,” Cem. Concr. Res., vol. 35, no. 11, pp. 2175–2182, Nov. 2005, doi: 10.1016/j.cemconres.2005.03.016.
- S. Alam, J. Veedu, and T. Dhasan, “Experimental Analysis on Strength and Durability of Concrete by Partially Exchanging Fine Aggregate with Oyster Shell,” Int. J. Creat. Res. Thoughts, vol. 6, no. 2, pp. 866–873, 2018.

