##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Đánh giá khả năng sử dụng nguồn vật liệu san lấp tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để thi công nền đường vùng trũng ven sông

Lê Anh Tuấn , Nguyễn Vĩnh Bảo

Tóm tắt

Quá trình sáp nhập địa giới hành chính các tỉnh phía Nam và định hướng phát triển hạ tầng quy mô lớn đã tạo nhu cầu cấp thiết về vật liệu san lấp, đặc biệt là cho nền đường tại vùng trũng ven sông ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong bối cảnh nguồn vật liệu truyền thống suy giảm, cấp phối đá dăm 0÷4,0 cm từ đá vôi ở các vùng đồi núi giáp Campuchia trở thành một giải pháp thay thế tiềm năng nhờ đặc tính cơ lý phù hợp và khả năng khai thác thuận lợi. Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng vật liệu này kết hợp 10÷20% tro bay nhiệt điện Duyên Hải 1 nhằm cải thiện độ bền, khả năng chống thấm và giảm lún nén. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu phối trộn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra, góp phần giảm chi phí, tận dụng phế thải công nghiệp và phù hợp với định hướng kinh tế tuần hoàn. Đồng thời, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý khai thác bền vững và việc ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho vật liệu địa phương, góp phần phát triển hạ tầng xanh, bền vững cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tài liệu tham khảo

  1. Trần Thị Thu Hương (2019). Phát triển vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam: Thực trạng và một số khía cạnh chính sách. Tạp chí Kinh tế & Phát triển 260 (2019): 25-33.
  2. Vũ Tuấn Hưng, Uông Thị Ngọc Lan (2023). Liên kết vùng trong phát triển kinh tế-xã hội giữa đồng Bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ: khái quát thực trạng và một số đề xuất. Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 11 (305) (2023): 1-11.
  3. Hoàng Quốc Gia, Trịnh Khắc Kiên (2019). Thực trạng khai thác sử dụng cát tự nhiên tại Việt Nam và nghiên cứu tính chất cát biển tại một số vùng biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi Trường, Số 66 (2019): 151-156.
  4. TCVN 4200:2012. Đất xây dựng – Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây dựng.
  5. Nguyễn Quang Phú, Ngô Thị Ngọc Vân, and Bùi Mạnh Cường (2024). Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm công nghiệp (xỉ thép) thay thế cốt liệu đá dăm để sản xuất bê tông ứng dụng cho các công trình thủy lợi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 83-2024. 70-78.
  6. World Bank. (2020). Sustainable Infrastructure Development in Vietnam: Resource Efficiency and Resilience. Washington, DC: World Bank Publications.
  7. TCVN 8857:2011. Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên nhiên – Vật liệu, thi công và nghiệm thu. Hà Nội: Bộ Khoa học & Công nghệ.
  8. Nguyễn Trọng Hoài (2023). Vùng Kinh Tế Đông Nam Bộ: Hiện trạng phát triển và các gợi ý tái cấu trúc bền vững. Hội thảo quốc gia “Động lực phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ: Tiềm năng và Thách thức (2023). 32 trang.
  9. Ngo Kim Tuan, Phan Quang Minh, Nguyen Hoang Giang, Nguyen Tien Dung, Kawamoto K. (2023). Porosity and permeability of pervious concrete using construction and demolition waste in Vietnam. International Journal of Geomate, 24(101), 12–21.
  10. Zhang L., Chen Y. (2018). Engineering properties of lateritic soils and their applications in road construction. Journal of Materials in Civil Engineering, 30(9), 04018220.
  11. Kien, T. T., Pham T. V. L. (2021). Utilization of recycled coal mining waste for road foundation layers in Vietnam. Geomate Journal, 21(87), 11–18.
  12. Roshan, M. J., Rashid, A. S. B. A., Nejabi, M. N., Jusoh, S. N. B., Razali, R. (2022). Evaluation of cement stabilised residual soil on macro ‑ and micro‑scale for road construction. Journal of Engineering and Applied Science, 69, 109.
  13. Nguyễn Khánh Duy, Trần Thị Út Thừa, Nguyễn Hữu Tâm, Võ Diễm Quỳnh, Huỳnh Thị Kim Luyến, Nguyễn Đinh Anh Khoa, Nguyễn Văn Minh (2024). Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá công trường xanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng-Bộ Xây dựng 14, no. 05 (2024): 111-Trang.
  14. Huỳnh Đức Thiện, Trần Hán Biên (2019). Vấn đề môi trường ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam-thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 35 (2019): 145-145.