##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Các đặc tính kỹ thuật của vữa xây dựng sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn thay thế một phần xi măng

Nguyễn Văn Dũng , Lê Thị Thanh Tâm , Mai Thị Ngọc Hằng

Tóm tắt

Xi măng và thép là hai vật liệu chính được tiêu thụ trong ngành xây dựng. Tuy nhiên việc sản xuất xi măng tiêu hao một nguồn lớn tài nguyên, đồng thời thải ra môi trường một lượng lớn khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính. Trong khi đó, quá trình sản xuất thép cũng thải ra một lượng lớn xỉ lò cao, chúng cần được tái sử dụng để không gây ảnh hưởng đến môi trường. Nghiên cứu này sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn (XLCNM) trong sản xuất vữa xây dựng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ co khô của vữa giảm đáng kể khi sử dụng XLCNM. Với hàm lượng XLCNM hợp lý (15% hoặc 30%) có thể cải thiện khả năng chịu lực cũng như khả năng chống lại sự xâm thực của các ion Clo. Tất cả các mẫu vữa trong nghiên cứu này đều có cường độ chịu nén lớn hơn 80 MPa và khả năng chống lại sự xâm thực của ion Clo.

Tài liệu tham khảo

  1. TCVN 4314:2003,Vữa xây dựng-Yêu cầu kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2003.
  2. 14TCN 80:2001,Vữa thủy công-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001.
  3. Ngo, S. H., Huynh, T. P., “Effect of lubricating paste content on the engineering properties and microstructure of green mortars designed bydensified mixture design algorithm”, Materials Today: Proceedings,65, pp.1315–1320, 2022.https://doi.org/10.1016/j.matpr.2022.04.251.
  4. Cheah, C. B., Part, W. K., Ramli, M., “The hybridizations of coal fly ash and wood ash for the fabrication of low alkalinity geopolymer load bearing blockcured at ambient temperature”, Construction and Building Materials, 88,pp.41–55,
  5. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2015.04.020
  6. Ngo, S. H., Huynh, T. P., “Effect of paste content on long-term strength and durability performance of green mortars”, Journal of Science and Technologyin Civil Engineering (STCE)-HUCE, 16, pp. 113–125, 2022.https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(1)-10
  7. Kumar, G., Mishra, S. S., “Effect of ggbfs on workability and strength of alkali-activated geopolymer concrete”, Civil Engineering Journal, 7(6),pp.1036–1049, 2021.https://doi.org/10.28991/cej-2021-03091708.
  8. Shehata, N.,Mohamed, O. A., Sayed, E. T., Abdelkareem, M. A., Olabi, A. G., “Geopolymer concrete as green building materials: Recent applications,sustainable development and circular economy potentials”, Science of theTotal Environment, 836, 155577, 2022. https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2022.155577.
  9. Borrero, E. L. S., Farhangi, V., Jadidi, K., Karakouzian, M., “Anexperimental study onconcrete’s durability and mechanical characteristics subjected todifferent curing regimes”, Civil Engineering Journal, 7(4),pp.676–689,(2021).https://doi.org/10.28991/cej-2021-03091681.
  10. Yun, C. M., Rahman,M. R., Phing, C. Y. W., Chie, A. W. M., Bakri, M. K. B., “The curing times effect on the strength of ground granulated blast furnaceslag (GGBFS) mortar”,Construction and Building Materials, 260, 120662,2020.https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2020.120622
  11. Aydin, S., “A ternary optimisation of mineral additives of alkaliactivated cement mortars”,Construction and Building Materials, 43,pp.131–138, 2013.https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2013.02.005
  12. .Delhomme, F., Ambroise, J.,Limam, A., “Effects of high temperatures onmortar specimens containing Portland cement and GGBFS”,Materials and
  13. structures, 45(11),pp.1685-1692, 2012.https://doi.org/10.1617/s11527-012-9865-7
  14. .Sahoo, K. K., Dhir, P. K., Behera, S. K., Biswal, D. R., “Influence of ground-granulatedblast-furnace slag on thestructuralperformance of self-compacting concrete”,Practice Periodical on Structural Design andConstruction, 27(3), 4022019, 2022.https://doi.org/10.1061/(ASCE)SC.1943-5576.0000697
  15. Jose, S. K., Soman, M., Sheela Evangeline, Y., “Ecofriendly building blocksusing foamed concrete with ground granulated blast furnace slag”, International Journal of Sustainable Engineering, 14(4),pp.776–784, 2021.https://doi.org/10.1080/19397038.2020.1836064
  16. Peng, Y., Zhang, J., Liu, J., Ke, J., Wang, F., “Properties and microstructureof reactive powder concrete having a high content of phosphorous slagpowder and silica fume”,Construction and Building Materials, 101, pp. 482–487, 2015.https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2015.10.046
  17. Cwirzen, A., Penttala, V., Vornanen, C., “Reactivepowder-basedconcretes:Mechanical properties, durability and hybrid use with OPC”,Cement andConcrete Research, 38, pp. 1217–1226, 2008. https://doi.org/10.1016/j.cemconres.2008.03.013
  18. TCVN 3121:2003, Vữa xây dựng-Phương pháp thử, Bộ Khoa học và Côngnghệ, 2003.
  19. TCVN 9337:2012, Bê tông nặng–Xác định độ thẩm thấu ion Clo bằng phươngpháp đo điện lượng,Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012.
  20. TCVN 8824:2011,Xi măng-Phương pháp xác định độ co khô của vữa,BộKhoa học và Công nghệ, 2011.
  21. Nguyen, M. H., Nguyen, V. T., Huynh, T.P., Hwang, C.L., “Incorporatingindustrial by-productsinto cement-free binders: Effects on water absorption,porosity, and chloride penetration”, Constructionand Building Materials, 304,124675, 2021.https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2021.124675
  22. Kou, S., Poon, C., Agrela, F., “Comparisons of natural and recycled aggregateconcretes prepared with the addition of different mineral admixtures”,Cement and Concrete Composites,33(8), pp. 788–795, 2011.https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2011.05.009.
  23. Yazıcı, H., Yardımcı, M.Y., Yiğiter, H., Aydın, S., Türkel, S., “Mechanicalproperties of reactive powder concrete containing high volumes of groundgranulated blastfurnace slag”,Cement and Concrete Composites, 32, pp. 639–648, 2010.https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2010.07.005
  24. Wong, A. C. L., Childs, P. A., Berndt, R., Macken, T., Peng, G. D., Gowripalan,N., “Simultaneous measurement of shrinkage and temperature of reactivepowder concrete at early-age using fibre Bragg grating sensors”,Cement andConcrete Composites, 29, pp. 490–497, 2007.https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2007.02.003