ISSN:
Website: www.jomc.vn
Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần chất kết dính và hàm lượng kiềm đến cường độ của vữa kiềm hoạt hóa
Tóm tắt
Nghiên cứu trình bày ở đây áp dụng hệ vật liệu gồm tro bay và xỉ lò cao nhằm chế tạo ra chất kết dính thân thiện môi trường dạng geopolymer thay thế xi măng truyền thống. Chất hoạt hóa sử dụng là sodium metasilicate pentahydrate dạng khan và hàm lượng tro bay/xỉ lò cao là 30%, 40% và 50%; tỷ lệ Na2O được khảo sát ở các mức 5.0, 5.5 và 6.0. Ản hưởng của các thông số nêu trên được đánh giá thông quan sự thay đổi về cường độ chịu nén và uốn của các mẫu vữa tại các thời điểm 3, 7, 14, 28, 56 và 91 ngày tuổi so sánh mẫu với vữa xi măng truyền thống. Các mẫu vữa geopolymer được dưỡng hộ ở nhiệt độ phòng và không dùng nước dưỡng hộ hay các biện pháp gia nhiệt khác. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu vữa geopolymer có sự phát triển cường độ chịu nén và uốn sau 7 ngày tuổi và đạt được các giá trị tương đương mẫu vữa xi măng đối chứng. Ngoài ra, khi tỷ lệ Na2O sử dụng là 5.0 thì hàm lượng tro bay/xỉ lò cao 50/50 sẽ đạt được giá trị cường độ chịu nén và uốn tối ưu.
Tài liệu tham khảo
- Joseph A. M., Snellings R., den Heede P. V., Matthys S., Belie N. D. , The use of municipal solid waste incineration ash in various building materials: A Belgian point of view, Materials 11(1), pp. 141, 2018.
- European Environment Agency, Managing municipal solid waste – A review of achievements in 32 European countries, European Environment Agency: Copenhagen, Denmark, 2013.
- Báo cáo Môi trường Quốc gia, Chất thải rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, Việt Nam, 2017.
- Ngô Trà Mai, Bùi Quốc Lập, Nghiên cứu thành phần và đề xuất cách thức sử dụng tro xỉ từ lò đốt rác sinh hoạt phát điện, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 48, tr. 50-56, 2015.
- Nguyen H. M., Huynh T. P., Le T. P., Ngo V. A., Chau M. K., Le N., Recycling of waste incineration bottom ash in the production of interlocking concrete bricks, Journal of Science and Technology in Civil Engineering NUCE, 15(2), (accepted manuscript), 2021.
- Olivia M. & Nikraz H. , “Properties of fly ash geopolymer concrete designed by Taguchi method”, Materials & Design (1980-2015), 36, 191-198, 2012.
- Tống Tôn Kiên và cs, “Bê tông geopolymer - Những thành tựu, tính chất và ứng dụng”, Hội nghị khoa học kỹ niệm 50 năm thành lập Viện KHCN Xây dựng, Hà Nội, 2014.
- Trịnh Ngọc Duy, “Nghiên cứu tính chất cơ lý của vữa geopolymer để chế tạo gạch nhẹ”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, 2016.
- Chithambaram S. J., et al, “Thermo-mechanical characteristics of geopolymer mortar”, Construction and Building Materials, 213, 100-108, 2019.
- Zhang P., et al, “A review on properties of fresh and hardened geopolymer mortar”, Composites Part B: Engineering, 152, 79-95, 2018.
- Nath P. & Sarker P. K., “Effect of GGBFS on setting, workability and early strength properties of fly ash geopolymer concrete cured in ambient condition”, Construction and Building Materials, 66, 163-171, 2014.
- Deb P. S., et al, “The effects of ground granulated blast-furnace slag blending with fly ash and activator content on the workability and strength properties of geopolymer concrete cured at ambient temperature”, Materials & Design (1980-2015), 62, 32-39, 2014.
- Ibrahim M., et al, “Enhancing the engineering properties and microstructure of room temperature cured alkali activated natural pozzolan based concrete utilizing nanosilica”, Construction and Building Materials, 189, 352-365, 2018.
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Vữa xây dựng– Phương pháp thử – Phần 11: Xác định cường độ uốn và nén của mẫu vữa đã đóng rắn, TCVN 3121-11:2003, Hà Nội, 2003.

