ISSN:
Website: www.jomc.vn
Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay thay thế một phần xi măng đến các tính chất của bê tông cường độ cao
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sử dụng nguồn phụ phẩm tro bay từ nhà máy nhiệt điện trong chế tạo bê tông cường độ cao. Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay dùng để thay thế một phần xi măng (0 – 50 % với bước tăng 10 %) đến các tính chất kỹ thuật của bê tông cường độ cao đã được nghiên cứu thông qua hệ thống các thí nghiệm bao gồm: đánh giá độ sụt, khối lượng thể tích, cường độ chịu nén, độ hút nước, độ co khô và vận tốc truyền sóng siêu âm. Kết quả thí nghiệm cho thấy tính công tác của hỗn hợp bê tông tăng và độ hút nước của mẫu bê tông cũng tăng tương ứng với hàm lượng tro bay trong cấp phối. Trong khi đó, cường độ chịu nén và vận tốc truyền sóng siêu âm giảm khi tăng hàm lượng tro bay thay thế xi măng. Việc thay thế xi măng bằng tro bay mang lại hiệu quả trong việc làm giảm khối lượng thể tích và độ co khô của bê tông. Các mẫu bê tông trong nghiên cứu này có chất lượng và độ bền tốt với giá trị tốc độ truyền sóng siêu âm ở mức > 4570 m/s. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có thể thay thế đến 40 % xi măng bằng tro bay trong sản xuất bê tông cường độ cao với giá trị cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi ≥ 55 MPa.
Tài liệu tham khảo
- . Nath P., Sarker P. (2011), Effect of fly ash on the durability properties of high strength concrete, Procedia Engineering 14, pp. 1149–1156.
- . Rao S. K., Sravana P., Rao T. C. (2016), Experimental studies in ultrasonic pulse velocity of roller compacted concrete pavement containing fly ash and M-sand, International Journal of Pavement Research and Technology 9(4), pp. 289–301.
- . Nguyễn Văn Chính, Đặng Văn Mến (2019), Ảnh hưởng của tro bay nhiệt điện Duyên Hải đến cường độ chịu nén và khả năng chống thấm của bê tông, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 17, tr. 11–14.
- . Wongkeo W., Thongsanitgarn P., Ngamjarurojana A., Chaipanich A. (2014), Compressive strength and chloride resistance of self-compacting concrete containing high level fly ash and silica fume, Materials and Design 64, pp. 261–269.
- . Karahan O., Atis C. D. (2011), The durability properties of polypropylene fiber reinforced fly ash concrete, Materials and Design 32(2), pp. 1044–1049.
- . Leung H. Y., Kim J., Nadeem A., Jaganathan J., Anwar M. P. (2016), Sorptivity of self-compacting concrete containing fly ash and silica fume, Construction and Building Materials 113, pp. 369–375.
- . Hoàng Thị Phương, Vũ Quốc Vương (2020), Tiềm năng vật liệu xây dựng từ tro xỉ - Giải pháp tái chế bảo bệ môi trường và hiệu quả kinh tế, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 70, tr. 118–123.
- . Thái Minh Quân, Nguyễn Thanh Sang, Lê Thu Trang, Hoàng Tiến Văn (2021), Một nghiên cứu thực nghiệm bê tông hàm lượng tro bay cao có cường độ cao làm mặt đường ô tô ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ, số 3, tr. 105–109.
- . Đỗ Thị Phượng, Lê Văn Trí, Vũ Minh Đức, Nguyễn Nhân Hòa (2018), Chất kết dính chịu nhiệt sử dụng tro bay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 5, tr. 51–55.
- . Phạm Thanh Tùng, Châu Trường Linh, Nguyễn Thành Đạt (2018), Nghiên cứu sử dụng tro bay từ nhà máy nhiệt điện Duyên Hải làm cọc đất-tro bay gia cố nền đất yếu hạ tầng dự án khu đô thị mới phía Đông đường Mậu Thân, thành phố Trà Vinh, Tạp chí Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải, số 27+28, tr. 142–148.
- . Bộ Xây dựng, Xử lý tro xỉ thải nhiệt điện: Thực trạng và những nút thắt cần gỡ, ngày đăng 16/11/2020, ngày truy cập 17/7/2021.
- . TCVN 10302:2014 (2014), Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 7570:2006 (2006), Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 10306:2014 (2014), Bê tông cường độ cao - Thiết kế thành phần mẫu hình trụ, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 3106:1993 (1993), Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 3118:1993 (1993), Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 3115:1993 (1993), Bê tông nặng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 3113:1993 (1993), Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 3117:1993 (1993), Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ co, Hà Nội, Việt Nam.
- . TCVN 9357:2012 (2012), Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - Đánh giá chất lượng bê tông bằng vận tốc xung siêu âm, Hà Nội, Việt Nam.
- . de Matos P. R., Foiato M., Jr L. R. P. (2019), Ecological, fresh state and long-term mechanical properties of high-volume fly ash high-performance self-compacting concrete, Construction and Building Materials 203, pp. 282–293.
- . Siddique R. (2004), Performance characteristics of high-volume class F fly ash concrete, Cement and Concrete Research 34(3), pp. 487–493.
- . Atis C. D. (2003)¸ High-volume fly ash concrete with high strength and low drying shrinkage, Journal of Materials in Civil Engineering 15(2), pp. 153–156.
- . Topcu I. B., Canbaz M. (2007), Effect of different fibers on the mechanical properties of concrete containing fly ash, Construction and Building Materials 21(7), pp. 1486–1491.
- . Saha A. K. (2018), Effect of class F fly ash on the durability properties of concrete, Sustainable Environment Research 28(1), pp. 25–31.
- . Joseph G., Ramamurthy K. (2009), Influence of fly ash on strength and sorption characteristics of cold-bonded fly ash aggregate concrete, Construction and Building Materials 23(5), pp. 1862–1870.
- . Lee H. K., Lee K. M., Kim B. G. (2003), Autogenous shrinkage of high-performance concrete containing fly ash, Magazine of Concrete Research 55(6), pp. 507–515.
- . Estévez E., Martín D. A., Argiz C., Sanjuán M. Á. (2020), Ultrasonic pulse velocity – Compressive strength relationship for Portland cement mortars cured at different conditions, Crystals 10(2), pp. 133.
- . Kumar M., Sinha A. K., Kujur J. (2020), Mechanical and durability studies on high-volume fly-ash concrete, Structural Concrete 22(S1), pp. E1036–E1049.
- . Malhotra V. M. (1976), Testing hardened concrete: Nondestructive methods. American Concrete Institute, Detroit, US.