##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia khoáng hoạt tính cao và sợi hỗn hợp lên các tính chất của bê tông tính năng cao sử dụng nguyên vật liệu phía Nam

Nguyễn Công Hậu , Nguyễn Thị Thu Thủy

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính cao Silicafume và tro bay (FA) của nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ với hàm lượng lớn và các nguyên vật liệu phía Nam, sợi thép (SF) và sợi Polypropylene (PP) để chế tạo bê tông tính năng cao (HPC). Loại bê tông này có thể đạt cường độ chịu nén thiết kế 28 ngày cao hơn 80MPa, tuy nhiên có mẫu thực tế đạt trên 100MPa. Nghiên cứu các cấp phối bê tông ở các tỷ lệ phối trộn Phụ gia Silicafume 10%, 7%; Tro bay 40%, 50% so với xi măng; thể tích sợi thép lần lượt là 0,4%; 0,8%, 1,2%; tỷ lệ phối trộn sợi PP là 1,2%, và cấp phối hỗn hợp 0,6% SF và 0,6%PP. Nhận thấy khi thêm Phụ gia Silicafume 7% và tro bay 50% thì độ linh động hỗn hợp bê tông khá tốt đạt 18cm và cường độ chịu nén cao (102,8MPa). Khi thêm sợi thép và sợi PP vào hỗn hợp bê tông thì độ sụt giảm, nhất là sợi PP giảm mạnh từ 18cm xuống còn 5 cm; cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ ở 28 ngày tăng thêm 9% đến 14% so với mẫu không có sợi; độ hút nước cũng giảm mạnh. Nghiên cứu đề xuất tỷ lệ phối trộn hợp lý của bê tông HPC là Silicafume 7%; tro bay 50%; 0,6% SF và 0,6%PP để đáp ứng đồng thời các tiêu chí về tính công tác, cường độ, độ hút nước và giá thành.

Tài liệu tham khảo

  1. C. Heidrich, H.-J. Feuerborn, A. Weir (2013), Coal combustion products: a global perspective, in: World of Coal Ash Conference.
  2. TS. Nguyễn Thanh Bình (2007), “Nghiên cứu chế tạo bê tông cốt sợi thép cường độ chịu uốn cao trong điều kiện Việt Nam”, Luận án TSKT, Viện KHCN Xây dựng, Hà Nội.
  3. GS.TS Phạm Duy Hữu (2011), Giáo trình vật liệu xây dựng, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải.
  4. ACI 211.1-91, Standard Practice for Selecting Proportions for Normal, Heavyweight, and Mass Concrete.
  5. I. U.M. Bazenov, Bạch Đình Thiên, Trần Ngọc Tính (2004), Công nghệ bê tông, Nhà xuất bản Xây dựng.
  6. Thomas, M. D. A. (2007), Optimizing the use of fly ash in concrete, volume 5420. Portland Cement Association Skokie, IL.
  7. Bentz, D. P., Ferraris, C. F., Snyder, K. A. (2013), Best Practices Guide for High-Volume Fly Ash Concretes : Assuring Properties and Performance, Technical report, U.S. Department of Commerce.
  8. Titarmare, A. P., Deotale, S. R. S., Bachale, S. B. (2012), Experimental Study Report on Use of Fly Ash in Ready Mixed Concrete, International Journal of Scientific & Engineering Research, 3:2–10.
  9. TS. Trần Bá Việt (2008), Nghiên cứu chế tạo bê tông chất lượng cao sử dụng cốt sợi nhân tạo dùng cho các công trình ở Hà Nội, Đề tài mã số TC–ĐT/5-04-03.
  10. Vahid Afroughsabet, Togay Ozbakkaloglu (2015), Mechanical and durability properties of high-strength concrete containing steel and polypropylene fibers, Construction and Building Materials 94, page73–82.
  11. TCVN 3118:2022, Bê tông nặng - phương pháp xác định cường độ nén.
  12. GS.TS Phạm Duy Hữu (2008), Giáo trình Bê tông tính năng cao và chất lượng cao, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải.
  13. S.P.Singh*, A.P.Singh (2010), Strength and flexural toughness of concrete reinforced with steel–polypropylene hybrid fibres, Asian journal of civil engineering vol.11, No 4.
  14. TCVN 8862:2011, Quy trình thí nghiệm xác định cường độ kéo khi ép chẻ của vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính.
  15. TCVN 3113:2022, Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước