##common.pageHeaderLogo.altText##
Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng

ISSN:

Website: www.jomc.vn

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sợi phi kim đến một số đặc trưng cơ lý của vữa cường độ cao định hướng ứng dụng cho công trình biển

Ngô Xuân Hùng , Ngô Trung Hiếu , Ngô Tôn Hiếu , Đỗ Mạnh Nam , Nguyễn Vũ Sơn Tùng , Nguyễn Văn An , Nguyễn Sỹ Đức , Lê Huy Việt

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của sợi phi kim đến các đặc trưng cơ lý của vữa cường độ cao (HSM) nhằm định hướng ứng dụng cho công trình biển. Trong bối cảnh hạ tầng toàn cầu đang đối mặt với nhu cầu về công trình chịu lực vượt trội, tuổi thọ cao và khả năng chống chịu môi trường khắc nghiệt, HSM nổi lên như giải pháp tối ưu nhờ cường độ nén ấn tượng và độ bền ưu việt. Tuy nhiên, tính giòn cố hữu của HSM, đặc biệt trong môi trường biển khắc nghiệt với sự xâm thực của ion clorua và sulfat, sóng biển và chu kỳ đóng băng-tan chảy, đặt ra thách thức lớn. Việc bổ sung sợi gia cường đã được chứng minh là giải pháp giảm tính giòn. Mặc dù sợi kim loại như sợi thép hiệu quả trong việc tăng cường cơ tính, chúng lại dễ bị ăn mòn trong môi trường biển, dẫn đến suy giảm khả năng chịu lực và đẩy nhanh quá trình xuống cấp kết cấu. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào sợi phi kim (polypropylene, PVA, thủy tinh, bazan, carbon) với ưu điểm vượt trội về chống ăn mòn, khối lượng riêng thấp, không dẫn điện và chống hóa chất tốt. Mục tiêu chính là đánh giá toàn diện ảnh hưởng của sợi phi kim rời rạc và lưới sợi phi kim đến cường độ nén, cường độ kéo khi uốn, mô đun đàn hồi, khả năng chống thấm, ứng xử sau nứt, khả năng hấp thụ năng lượng và cơ chế kiểm soát vết nứt của HSM, với các mẫu được thiết kế phù hợp cho công trình biển. Kết quả chỉ ra rằng việc bổ sung sợi PP làm giảm độ chảy xòe, cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn của HSM. Cụ thể, khi tăng tỷ lệ sợi PP từ 0% đến 0,5% trong vữa, độ chảy xòe tăng nhưng khi vượt quá 0,5%, độ chảy xòe có xu hướng giảm. Khối lượng thể tích của các mẫu dao động từ 2223 đến 2432 kg/m³. Hàm lượng sợi phi kim từ 0,25% trở lên làm giảm đáng kể cường độ nén và uốn, cho thấy sự gián đoạn trong cấu trúc vật liệu. Tuy nhiên, việc sử dụng sợi PP vẫn giúp cải thiện tính dẻo dai và khả năng chống nứt, đặc biệt hiệu quả khi dùng cùng sợi thép. Hàm lượng sợi tối ưu được gợi ý là dưới 0,5%. Các kết quả này cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực nghiệm đáng tin cậy để thiết kế và ứng dụng HSM hiệu quả, bền vững cho công trình biển, tăng cường khả năng chống nứt và co ngót.


 

Tài liệu tham khảo

  1. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 10306:2014-Bê tông cường độ cao, (2014) 26.
  2. Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
  3. Thủ tướng Chính phủ, Ban hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
  4. Satish Jain, Structural Rehabilitation of Buildings • Structural Deterioration :, in: Struct. Rehabil. Build. Using UHPC, 2017: p. 16.
  5. tapchixaydung.vn, uhpc.com.vn, Tapchixaydung.Vn (2021).
  6. Dr. Aljoša Šajna Slovenian, Ultra High Performance Fibre Reinforced Concrete (UHPFRC) for durable rehabilitation of bridges Dr. Aljoša Šajna.
  7. L. Ahmed Sbia, A. Peyvandi, P. Soroushian, A.M. Balachandra, K. Sobolev, Evaluation of modified-graphite nanomaterials in concrete nanocomposite based on packing density principles, Constr. Build. Mater. 76 (2015) 413–422. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2014.12.019.
  8. Z. Hajar, J. Resplendino, D. Lecointre, J. Petitjean, A. Simon, Ultra-high-performance concretes: First recommendations and examples of application, 2004.
  9. M. Schmidt, E. Fehling, Ultra-high-performance concrete: Research, development and application in Europe, Am. Concr. Institute, ACI Spec. Publ. SP-228 (2005) 51–77. https://doi.org/10.14359/14460.
  10. Nguyễn Như QUÝ, Tạp chí KHCN Xây Dựng, số 16, 6/2013 (2013).
  11. N.C. Thắng, 2013_NUCE_Tuan NV_Che tao BTCLSC su dung silica fume va xi lo cao nghien min o VN. (2013).
  12. N.V. Tuấn, thêm phụ gia khoáng vào BTCĐSC, (2015).
  13. L.T. Thành, Ảnh Hưởng Của Chế Độ Dưỡng Hộ Đến Cường Độ Chịu Nén Của Bê Tông Chất Lượng Siêu Cao, Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng (2017) 23–29.
  14. V.V. Thiên Ân, B.D. Đại, NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SILICA FUME KẾT NÉN CÓ ĐỘ, Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng NUCE 13 (2019) 13–20.
  15. P. Typical, I.P.G. For, B. Using, L. Uhpc, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ TIẾT DIỆN CHỮ I ĐỊNH HÌNH CHO DẦM CẦU, 14 (2020) 1–13.
  16. H.A. Le, T.T. Bui, Nghiên cứu đánh giá tổng quan các đặc tính cơ học của bê tông chất lượng siêu cao UHPC - kinh nghiệm từ Cộng hòa Liên bang Đức, J. Sci. Technol. 56 (2020) 65–69.
  17. 6260_2009, TCVN6260_2009, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6260:2009 về Xi măng pooc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật (năm 2009).
  18. TCVN. 2682-1992, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682:1992 về xi măng pooclăng - yêu cầu kỹ thuật (năm 1992) .
  19. TCVN. 6260-1997, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260:1997 về xi măng poóc lăng hỗn hợp - yêu cầu kĩ thuật (năm 1997).
  20. Bộ xây dựng, TCVN 7570:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kĩ thuật, Hà Nội (2006) 14.
  21. T. 4506:2012, TCVN 4506:2012 Water for concrete and mortar - Technical specification, Stand. Vietnam. TCVN - 45062012 (2012) 7.
  22. И.С.Х. Растворов, Гост 23732-2011, Вода Для Бетонов И Строительных Растворов. Технические Условия, (2012) 16.
  23. T. 8826:2011, TCVN 8826:2011, TCVN 8826:2011 - Phụ gia hoá học cho bê tông (2011) 1–86.
  24. Ministry of Science & Technology, TCVN 3118:2022: Hardened concrete – Test method for compressive strength, (2022).